Tìm hiểu toàn diện về Bệnh Tiểu Đường - Đầy đủ và chính xác
Nguy cơ tiểu đường gia tăng ở những người trẻ hơn ngày trước, đây là tình trạng đáng báo động hiện nay. Hiểu rõ về bệnh không chỉ quan trọng đối với những người bị mắc tiểu đường, mà còn vô cùng cần thiết đối với chúng ta, những người sống trong lối sống hiện đại với nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh này.
I. Bệnh tiểu đường là gì?
Tiểu đường là một bệnh mang tính chất rối loạn chuyển hóa, xảy ra khi mức đường huyết trong máu tăng lên quá cao. Đường huyết này xuất phát từ những loại thực phẩm chúng ta ăn uống hàng ngày, đặc biệt là các nhóm thực phẩm chứa nhiều đường từ tinh bột, thức ăn có vị ngọt hoặc đường tinh luyện.
Khi lượng đường này được cung cấp cho tế bào để tạo năng lượng, hormone insulin từ tuyến tụy phải tham gia vào quá trình này. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân, insulin được tiết ra hoặc hình thành không đủ để giúp glucose từ thực phẩm chuyển thành năng lượng trong tế bào. Kết quả là một lượng lớn glucose dư thừa trong máu, gây ra tình trạng bệnh tiểu đường
Tìm hiểu toàn diện về Bệnh Tiểu Đường - Đầy đủ và chính xác
II. Tiểu đường gồm những type nào?
Theo cách phân loại mới của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, bệnh tiểu đường được chia thành 4 nhóm bệnh như sau:
1. Bệnh tiểu đường Type 1
Đây là loại tiểu đường do hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy tế bào beta trong tuyến tụy, gây ra sự thiếu hụt insulin. Người bị tiểu đường Type 1 phải sử dụng insulin từ bên ngoài để điều chỉnh mức đường huyết.
2. Bệnh tiểu đường Type 2
Đây là loại tiểu đường phổ biến hơn, xảy ra khi tế bào không thể sử dụng insulin một cách hiệu quả hoặc tuyến tụy không tiết ra đủ insulin để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Tích tụ glucose trong máu dẫn đến tình trạng tiểu đường Type 2.
3. Bệnh tiểu đường thai kỳ
Đây là dạng tiểu đường phát triển trong giai đoạn thai kỳ, thường do sự thay đổi hormonal và khả năng tạo insulin không đủ để đáp ứng nhu cầu của cơ thể mang thai.
4. Bệnh tiểu đường theo cơ chế khác
Đây là nhóm bệnh tiểu đường mà nguyên nhân gây ra không rõ ràng hoặc không nằm trong các nhóm trên. Nghiên cứu và phân loại cụ thể vẫn đang tiếp tục để hiểu rõ hơn về loại tiểu đường này.
Cách phân loại này giúp hiểu rõ hơn về từng dạng tiểu đường và cung cấp cơ sở để đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả cho từng trường hợp cụ thể.
Phân loại bệnh tiểu đường: có 4 loại tiểu đường trên
III. Nguyên nhân dẫn tới tiểu đường từng loại?
1. Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường Type 1
Nguyên nhân chính xác gây bệnh tiểu đường týp 1 không rõ. Theo các chuyên gia, nguyên nhân tiểu đường có thể là do hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin của tuyến tụy. Điều này khiến bạn có ít hoặc không có đủ insulin. Lúc này, lượng đường thay vì chuyển đến các tế bào lại tích lũy trong máu, gây ra bệnh tiểu đường.
Ngoài ra bệnh tiểu đường týp 1 được cho là do tính nhạy cảm di truyền và các yếu tố môi trường gây ra, mặc dù các yếu tố chính xác gây bệnh vẫn chưa rõ, nhưng có thể do một số nguyên nhân sau.
- Chứng viêm nặng tuyến tụy.
- Phẫu thuật cắt bớt tuyến tụy.
- Các bệnh như xơ nang ảnh hưởng đến tuyến tụy.
- Yếu tố di truyền, đặc biệt khi trong gia đình có tiền sử mắc tiểu đường Type 1.
2. Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường Type 2
Ở những người bị tiền tiểu đường và tiểu đường týp 2, các tế bào trở nên đề kháng với hoạt động của insulin và tuyến tụy không thể tạo đủ insulin. Lúc này, đường sẽ không thể đến các tế bào trong cơ thể mà tích tụ trong máu. Bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể do một số nguyên nhân sau:
Do Cơ thể tự kháng insulin: Trong đái tháo đường típ 2 (trước gọi là khởi phát người lớn hoặc không phụ thuộc insulin), insulin tiết không đủ vì bệnh nhân có tình trạng kháng với insulin. Gan kháng insulin dẫn tới không có khả năng ức chế gan sản xuất glucose, và kháng insulin ngoại vi làm giảm nhập glucose ở ngoại vi. Phối hợp này làm tăng đường huyết lúc đói và sau ăn. Thường nồng độ insulin rất cao, đặc biệt giai đoạn sớm của bệnh. Giai đoạn muộn của đái tháo đường, sản xuất insulin có thể giảm, thêm nữa tăng đường huyết trầm trọng hơn.
Do rối loạn chức năng tế bào beta: Mặc dù kháng insulin là đặc trưng ở những người mắc bệnh tiểu đường típ 2 và những người có nguy cơ mắc bệnh này, nhưng cũng có bằng chứng về rối loạn chức năng tế bào beta và suy giảm bài tiết insulin tiến triển theo thời gian, bao gồm
- Suy giảm bài tiết insulin ở giai đoạn đầu
- Mất khả năng tiết insulin thường dễ thay đổi
- Sự gia tăng tín hiệu bài tiết proinsulin, cho thấy quá trình xử lý insulin bị suy giảm
- Sự tích tụ polypeptit amyloid của đảo tụy (một loại protein thường được tiết ra khi có insulin)
- Bản thân tăng đường huyết có thể suy giảm tiết insulin, vì nồng độ glucose máu cao làm giảm nhạy của tế bào beta, gây rối loạn chức năng tế bào beta (ngộ độc glucose), hoặc cả hai.
Các nguyên nhân gây nên bệnh tiểu đường
Do béo phì và tăng cân: Béo phì và tăng cân có vai trò quan trọng của kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Do chất béo được giải phóng từ mô mỡ vào máu và được sử dụng làm nguồn năng lượng. Tuy nhiên nếu lượng mỡ quá cao, thì chúng không được sử dụng làm năng lượng hết, chúng được lưu trữ trong mô mỡ dưới dạng chất béo trung tính và làm tăng axit béo tự do huyết thanh.
Nếu axit béo tự do trong máu cao, tình trạng tăng lipid máu hoặc tính kháng insulin có thể được chuyển biến nặng hơn, làm giảm kích thích vận chuyển glucose của insulin và hoạt động tổng hợp glucogen ở cơ. Ngoài ra, các axit béo tự do được giải phóng từ chất béo nội tạng trực tiếp vào gan. Sau đó, ở gan, chức năng sản xuất glucose (đường trong máu) từ chất béo được kích hoạt và kết quả là lượng đường trong máu cũng tăng lên.
Chế độ ăn uống dư thừa chất béo: Khi cơ thể tiếp nhận nhiều chất béo, đặc biệt là chất béo bão hòa và chất béo trans, chúng có thể tích tụ trong tế bào mỡ và các mô khác, gây ra sự kháng insulin. Sự kháng insulin là tình trạng mà cơ thể không đáp ứng tốt đến insulin và không thể sử dụng glucose một cách hiệu quả để chuyển hóa thành năng lượng. Điều này dẫn đến việc tăng mức đường huyết và tiềm tàng làm việc không hiệu quả của insulin.
Chế độ ăn giàu tinh bột: Khi ăn nhiều tinh bột, chẳng hạn như từ lương mì, gạo, khoai tây, hay các sản phẩm làm từ bột mỳ, cơ thể sẽ tiếp nhận nhiều carbohydrate. Các loại carbohydrate này sẽ được phân giải thành glucose trong quá trình tiêu hóa. Sau đó, glucose sẽ đi vào máu, làm tăng mức đường huyết.
Tuy nhiên, khi cơ thể tiếp nhận quá nhiều glucose thường xuyên từ tinh bột và không có hoạt động vận động đủ để sử dụng năng lượng này, các tế bào có thể trở nên kháng insulin.
Sự kháng insulin là tình trạng mà cơ thể không đáp ứng tốt đến insulin, khiến glucose không thể vào được tế bào để sử dụng năng lượng. Điều này làm tăng mức đường huyết và khiến tuyến tụy phải tiết ra nhiều insulin hơn để giữ cho mức đường huyết ở mức bình thường. Khi insulin không còn đủ khả năng duy trì mức đường huyết ổn định, dẫn đến tình trạng tiểu đường.
Chế độ ăn nhiều chất đường: Khi ăn nhiều đường, chẳng hạn như từ đường tinh luyện, đồ ngọt, đồ ăn có nhiều đường, cơ thể sẽ tiếp nhận nhiều carbohydrate. Đường là một dạng đơn giản của carbohydrate, dễ dàng tiêu hóa thành glucose trong quá trình tiêu hóa. Sau đó, glucose sẽ được chuyển vào máu, làm tăng mức đường huyết.
Để duy trì mức đường huyết trong giới hạn an toàn, tuyến tụy sẽ tiết ra insulin. Insulin giúp glucose từ máu vào bên trong các tế bào để tạo năng lượng. Nhưng khi ăn nhiều đường thường xuyên và không có hoạt động vận động đủ để sử dụng năng lượng này, cơ thể có thể trở nên kháng insulin.
Sự kháng insulin là tình trạng mà cơ thể không đáp ứng tốt đến insulin, khiến glucose không thể vào được tế bào để sử dụng năng lượng. Điều này làm tăng mức đường huyết, và tuyến tụy phải tiết ra nhiều insulin hơn để giữ cho mức đường huyết ở mức bình thường. Khi insulin không còn đủ khả năng duy trì mức đường huyết ổn định, dẫn đến tình trạng tiểu đường.
Stress kéo dài hoặc yếu tố căng thẳng tâm lý: Khi gặp căng thẳng hoặc stress, cơ thể sẽ tiết ra hormone cortisol và hormone catecholamine như adrenaline. Những hormone này có thể làm tăng mức đường huyết để cung cấp năng lượng cho cơ thể đối phó với tình huống stress.
Mặc khác Cortisol và catecholamine có thể làm giảm khả năng cơ thể đáp ứng đúng với insulin, gây ra sự kháng insulin. Điều này làm tăng mức đường huyết và có thể góp phần vào phát triển tiểu đường Type 2.
Ngoài ra stress kéo dài có thể tác động tiêu cực lên cơ chế điều chỉnh đường huyết trong cơ thể, gây ra sự không cân bằng trong hệ thống điều chỉnh đường huyết và làm tăng nguy cơ mắc tiểu đường.
Do hút thuốc lá: Hút thuốc lá có thể gây bệnh tiểu đường bởi vì nicotine và các chất hóa học khác trong thuốc lá có những tác động tiêu cực đối với cơ chế điều hòa đường huyết và insulin trong cơ thể. Nicotine trong thuốc lá có khả năng tăng mức đường huyết ngắn hạn. Nó gây ra sự giải phóng glucose từ gan và cơ bắp, làm tăng mức đường huyết trong máu.
Ngoài ra, hút thuốc lá ảnh hưởng đến cơ chế sử dụng glucose trong cơ thể. Một số nghiên cứu cho thấy nicotine có thể làm giảm khả năng cơ thể sử dụng glucose một cách hiệu quả, dẫn đến tình trạng đáp ứng insulin kém và tăng mức đường huyết.
Do sử dụng một số loại thuốc điều trị thần kinh: Sử dụng một số loại thuốc điều trị thần kinh có thể liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Các loại thuốc điều trị thần kinh thường được sử dụng để điều trị các vấn đề liên quan đến hệ thần kinh, như trầm cảm, lo âu, rối loạn giấc ngủ và các vấn đề thần kinh khác. Có một số lí do khiến các loại thuốc điều trị thần kinh này có thể ảnh hưởng đến nguy cơ tiểu đường, bao gồm:
Tác động lên hệ thần kinh tự động: Một số thuốc điều trị thần kinh có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh tự động, gồm cả hệ thống điều chỉnh đường huyết của cơ thể. Điều này có thể làm thay đổi mức đường huyết và đáp ứng của cơ thể đến insulin.
Tác động lên cơ chế điều chỉnh đường huyết: Một số loại thuốc điều trị thần kinh có thể ảnh hưởng đến cơ chế điều chỉnh đường huyết trong cơ thể, làm tăng mức đường huyết và gây ra kháng insulin.
Thay đổi lối sống: Một số thuốc điều trị thần kinh có thể gây ra thay đổi lối sống, như làm tăng cân, giảm hoạt động vận động hoặc thay đổi thói quen ăn uống, đây đều là những yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
3. Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường thai kỳ:
Sự thay đổi nội tiết trong giai đoạn thai kỳ, khi nhau thai sản xuất hormone làm cơ thể bà bầu ít nhạy cảm hơn với insulin.
Bổ sung quá nhiều chất dinh dưỡng trong quá trình mang thai, dẫn đến cơ chế kháng insulin tương tự như tiểu đường Type 2.
Những thông tin này sẽ giúp người ta hiểu rõ hơn về các nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường trong từng nhóm và từ đó phòng ngừa và điều trị hiệu quả hơn.
IV. Triệu chứng giúp nhận biết bệnh tiểu đường
Các triệu chứng người bệnh tiểu đường có thể gặp phải là tất cả hoặc một số vấn đề dưới đây:
- Liên tục khát nước
- Đi tiểu nhiều lần trong ngày
- Sút cân không rõ nguyên nhân
- Mệt mỏi nhiều
- Dễ bị các bệnh cảm cúm hay dễ nhiễm trùng, nhiễm khuẩn, nấm
V. Bệnh tiểu đường có thực sự đáng sợ?
Tiểu đường là một căn bệnh mạn tính, không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn. Trên toàn cầu, hơn 425 triệu người mắc bệnh tiểu đường, tức là mỗi 11 người thì có 1 người bị bệnh này. Đáng lo ngại là chỉ có 1 người biết mình mắc bệnh trong mỗi 2 người bị tiểu đường. Dự kiến đến năm 2030, số ca mắc tiểu đường có thể tăng lên đến 522 triệu người, đe dọa tới ngành y tế và chất lượng cuộc sống.
Ở Việt Nam, số người mắc tiểu đường cũng tăng đáng kể, gấp đôi trong 10 năm qua. Năm 2017, đã có 3,54 triệu người mắc tiểu đường, chiếm 5,5% dân số, tức là mỗi 7,5 người thì có 1 người mắc bệnh này. Hàng năm, khoảng 29.000 người tử vong vì các biến chứng liên quan đến tiểu đường, đứng thứ 3 trong số các bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam, sau tim mạch và ung thư.
Nguy hiểm của tiểu đường nằm ở những biến chứng mà nó gây ra. Biến chứng xuất hiện khi đường huyết không kiểm soát ổn định. Vì vậy, việc kiểm soát chặt chẽ chế độ ăn uống và tuân thủ phác đồ điều trị là cần thiết để giảm nguy cơ biến chứng và quản lý bệnh tiểu đường một cách tốt nhất.
VI. Biến chứng của tiểu đường là gì?
Biến chứng của tiểu đường được chia thành 2 dang là dạng cấp tính và dạng mạn tính, cụ thể như sau:
1. Biến chứng tiểu đường cấp:
Hạ đường huyết: Hạ đường huyết xảy ra khi nồng độ đường huyết trong máu dưới 3,6mmol/l và hầu hết bệnh nhân đái tháo đường đều bị hạ đường huyết. Kết quả là người bệnh có thể gặp các dấu hiệu như vã mồ hôi, mệt mỏi, nhịp tim tăng, đói cồn cào, bủn rủn chân tay, choáng… nặng hơn có thể lên cơn co giật và dần mất ý thức.
Hôn mê: Đường huyết quá cao có thể gây hôn mê đột ngột. Biến chứng này hay xảy ra đột ngột và cần phải được cấp cứu ngay lập tức.
2. Biến chứng tiểu đường mãn
Tổn thương mắt: thị lực của người mắc đái tháo đường có thể bị suy giảm hoặc tệ hơn, có thể dẫn đến mù lòa. Ngoài ra, những biến chứng về mắt như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp… cũng có thể xảy ra.
Giảm chức năng, suy thận: đường trong máu cao gây tổn thương đến vi mạch máu trong thận, từ đó làm suy giảm chức năng lọc của thận, thậm chí suy thận.
Nguy cơ tim mạch: Bệnh đái tháo đường làm gia tăng nguy cơ tai biến mạch máu não 1,5 – 2 lần, gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành từ 2 – 4 lần và tăng nguy cơ viêm tắc động mạch chi dưới 5 – 10 lần.
Biến chứng thần kinh: đây là biến chứng xuất hiện sớm nhất và thường xuyên của đái tháo đường. Bao gồm các cảm giác đau, tê, nóng ở chân, nhịp tim và nhịp thở bất ổn định, hay tiết mồ hôi…
Nhiễm trùng: đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều vùng trên cơ thể
các loại biến chứng của bệnh tiểu đường
VII. Phương pháp nào điều trị bệnh tiểu đường?
Điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả hiện nay được khuyến cáo nên điều trị song song giữa thuốc Tây Y và thảo dược, giữa chế độ ăn uống và tập luyện.
1. Điều trị bằng chế độ ăn uống
Không phải là một chế độ ăn kiêng khem kĩ càng và tuyệt đối, mà chế độ ăn của người bệnh tiểu đường cần ăn uống đầy đủ chất đạm, béo, bột đường, vitamin, muối khoáng, với số lượng hợp lý.
- Các bữa ăn luôn ăn đúng giờ. Chỉ nên duy trì ăn thịt trong 2 bữa, các bữa còn lại thì ăn nhiều rau và các sản phẩm ngũ cốc.
- Không ăn các loại thức ăn chứa nhiều mơ như đồ chiên xào. Nên ăn nhiều rau, nấm khô, dưa chuột…
- Tuyệt đối không bỏ bữa
- Có thể tạo các cảm giác ngon miệng để ăn được
- Nhai kĩ và ăn chậm
- Không ăn quá nhiều và cần đo được lượng thực phẩm phù hợp với mình.
- Chế biến thức ăn dưới dạng luộc và nấu chín là chính, không rán, chiên, dùng mỡ động vật.
- Cần ăn kiêng thì ăn kiêng dần dần, không ăn kiêng đột ngột gây ra tụt đường huyết.
- Tránh xa các chất kích thích, đồ uống chứa cồn.
- Nên có bữa phụ trước khi đi ngủ, có thể chỉ cần một ly sữa hay một lát dưa hấu.
2. Điều trị bằng chế độ vận động
Thời gian luyện tập tùy thuộc vào thể trạng từng người cũng như môn nào phù hợp. Tuy nhiên, cần duy trì vận động thường xuyên và mỗi ngày duy trì từ 30-45 phút. Không vận động quá sức cũng có thể gây tụt đường huyết sẽ rất nguy hiểm.
Tăng cường vận động để phòng bệnh tiểu đường
3. Điều trị tiểu đường bằng thuốc
Đối với bệnh tiểu đường type 1, tế bào beta trong tuyết tụy bị phá hủy nên insulin không được tiết ra cho cơ thể. Nên người bệnh cần được điều trị bằng insulin.
Còn với bệnh tiểu đường type 2, insulin bị thiếu hụt do những bất thường về giảm insulin, kháng insulin và tăng sản xuất glucose từ gan. Nên điều trị tiểu đường được chỉ định sử dụng các nhóm thuốc hạ đường huyết loại uống làm cho cơ thể tăng sản xuất chất insulin, làm giảm tình trạng kháng insulin, và ngăn ngừa hinẹ tượng hấp thụ carbohydrat ở ruột. Mọi chỉ định về dùng thuốc cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sỹ.
4. Điều trị bằng thực phẩm bổ sung CARB-BAL
Có nhiều loại thảo dược có khả năng kiểm soát đường huyết, kích hoạt insulin hoạt động tích cực. Nhưng trong các nghiên cứu trên lâm sàng và thực nghiệm có chỉ ra CARB-BAL là tốt nhất trong các loại thảo dược.
Thành phần CARB-BAL.chính gồm: Dây Thìa Canh (chiết xuất lá khô, tỷ lệ 10:1) – 210 mg: [Gymnema Sylvestre (Dry Leaf, PE 10:1)], Cỏ Cà ri (chiết xuất hạt khô, tỷ lệ 4:1) – 610 mg: [Trigonella Foenum-graecum (Dry Seed, PE 4:1)], Đậu thận trắng (chiết xuất hạt khô, tỷ lệ 12:1) – 2.5g: [Phaseolus vulgaris (Dry Seed, PE 12:1)], Chromium – 31 mcg (from Chromium Yeast).
Cụ thể cho thấy dây thìa canh sẽ tương tác với cơ thể và ngăn chặn quá trình cơ thể nhận đường từ ruột tiết ra. Đồng thời việc thúc đẩy tuyến tụy tiết ra insulin hạn chế gia tăng cholesterol. Với 2 công dụng này đã cho thấy sản phẩm CARB-BAL vào chữa trị cho bệnh nhân tiểu đường.
Bên cạnh đó hoạt chất Gymnema Sylvestre trong dây thìa canh có tác dụng kích thích cơ thể tăng sản sinh insulin, giúp cơ thể cân bằng lại đường huyết từ đó giảm cảm giác thèm đường, ức chế vị ngọt. Ngoài ra, các báo cáo nghiên cứu khoa học cho thấy rằng axit gymnemic có thể làm giảm ham thích với việc thèm ăn đồ ngọt của bạn, nhờ hạn chế khả năng cảm thụ vị ngọt.
Carb-bal hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường
5. Điều trị bằng sữa non Alpha lipid
Sữa non Alpha lipid là một loại sữa có nguồn gốc từ sữa non, có chứa nhiều dưỡng chất quan trọng và kháng thể có lợi cho sức khỏe. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sữa non Alpha lipid có thể giúp cải thiện sự kiểm soát đường huyết và hỗ trợ ổn định đường huyết.
Lợi ích của Sữa non Alpha lipid trong điều trị bệnh tiểu đường bao gồm:
Giúp kiểm soát đường huyết: Sữa non Alpha lipid chứa các thành phần giúp ổn định mức đường huyết trong cơ thể. Các chất dẫn xuất từ sữa non có khả năng hỗ trợ quá trình trao đổi glucose và cải thiện sự đáp ứng của cơ thể đến insulin.
Hỗ trợ hệ tiêu hóa: Sữa non Alpha lipid cung cấp các thành phần có khả năng hỗ trợ tiêu hóa và hấp thụ dưỡng chất tốt hơn, giúp cải thiện sự tiêu hóa glucose và ngăn ngừa tình trạng tăng đường huyết.
Tăng cường hệ miễn dịch: Sữa non Alpha lipid chứa các kháng thể có lợi giúp tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường.
Sữa non Alpha lipid giúp điều trị bệnh tiểu đường
VIII. Người tiểu đường nên ăn gì kiêng gì?
Như trên đã nói chế độ ăn cực kỳ quan trọng trong việc điều trị bệnh tiểu đường. Nên việc ăn gì và kiêng gì người bệnh cần nắm để xét lập chế độ ăn phù hợp.
1. Người bệnh tiểu đường nên ăn gì?
- Nhóm đường bột: bao gồm ngũ cốc nguyên hạt, đậu đỗ, gạo nguyên cám, các loại rau củ hấp, luộc, nướng. Hạn chế chiên xào… Khi ăn các loại khoai sắn thì người bệnh nên cắt giảm bớt cơm.
- Nhóm thịt cá: Người bệnh tiểu đường nên ăn các loại thịt không có mỡ như cá, thịt nạc, thịt da cầm (khôn găn da) và đậu. Chế biến cũng đơn giản hấp, luộc,, áp chảo để bỏ bớt mỡ.
- Nhóm chất béo, đường: người bệnh tiểu đường có thể sử dụng các loại chất béo không bão hòa như dầu đậu nành, vừng, dầu cá, mỡ cá, dầu ô liu.. và sử dụng đường tự nhiên như trong trái cây, đường mật ong…
- Nhóm rau: Các loại rau đủ màu sắc là tốt nhất nhưng nên ăn đồ hấp, luộc, hoặc ăn sống sẽ tốt hơn.
- Hoa quả: Tăng cường trái cây là điều cần thiết với người bệnh tiểu đường nhưng không nên ăn các loại trái cây chấm đường hay thêm kem, sữa…
2. Người bệnh tiểu đường nên kiêng ăn gì?
- Hạn chế ăn gạo trắng, bánh mì, miến, bột sắn dây, các loại củ nướng
- Không ăn các loại thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa như thịt mỡ, đồ chiên rán, xào….
- Không ăn các loại thịt mỡ, mỡ lợn, bánh kẹo, siro, đường tinh luyện….
- Hạn chế các loại hoa quả sấy khô vì những loại này chứa nhiều đường.
IX. Cách phòng ngừa bệnh tiểu đường hiệu quả hiện nay
Bởi biến chứng nguy hiểm của căn bệnh này, hơn nữa số ca mắc tiểu đường type 2 càng ngày càng tăng, do vậy việc phòng ngừa bệnh tiểu đường sớm là điều cần thiết với tất cả mọi người.
1. Theo dõi cân nặng: Tập thể dục là cách để đốt cháy calo, đốt cháy đường khi vào cơ thể qua thực phẩm. Và cũng kiểm soát được lượng mỡ thừa.
2. Uống đủ nước: đôi khi cơ thể không phân biệt được cảm giác đói và khát nước nên cần bổ sung thường xuyên. Khi uống nước đủ sẽ không còn cảm giác thèm đường nữa.
3. Ăn nhiều rau xanh: ăn nhiều rau xanh giúp cơ thể chuyển hóa và tiêu hóa tốt hơn, và nên ăn rau xanh vào đầu bữa để khiến bụng no sau đó hạn chế ăn các thực phẩm khác.
4. Không xem tivi khi ăn: Khi xem TV bạn sẽ không kiểm soát được mình ăn bao nhiêu và thường ăn nhiều hơn thông thường.
5. Kiểm soát stress: Cân bằng tâm trạng bằng cách ngồi thiền hoặc thư giãn bằng âm nhạc vì stress có thể gây ra tiểu đường.
6. Ngủ đủ: Đảm bảo bạn ngủ đủ giấc mỗi ngày. Nghiên cứu cho thấy những người thiếu ngủ có khả năng mắc bệnh tiểu đường cao hơn.
7. Uống Sữa non Alpha lipid và CARB-BAL hàng ngày: Sữa non Alpha lipid và CARB-BAL vừa có tác dụng ổn định đường huyết như nói ở trên, đặc biệt tăng cường sức đề kháng, tăng sức khỏe tiêu hóa rất hiệu quả.
Trên đây là những thông tin cần biết về bệnh tiểu đường. Hiện nay tiểu đường là căn bệnh mạn tính, vì vậy việc kiểm soát đường huyết là giải pháp duy nhất để tránh biến chứng của tiểu đường Không chỉ tại Việt Nam mà còn có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định tính hiệu quả của sản phẩm CARB-BAL và Sữa non Alpha lipid đối với bệnh tiểu đường.
®Thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu quý đọc giả thấy hữu ích, hãy chia sẻ cho nhiều người cùng đọc, và đừng quên truy cập VÀO ĐÂY để tìm hiểu thêm những thông tin mới nhất mà chúng tôi cập nhật hằng ngày.
Xem thêm